Nhồi máu não có hiểm nguy kh��ng? Chữa trị thế nào?

03:16 0 Comments

Bác của tôi năm nay 68 tuổi. Gần đây, xulynuocmiennam bác tôi hay bị đau đầu, kể từ khi xuất hiện triệu chứng đau đầu 2 hôm thì tay trái của bác tôi bắt đầu bị tê và gần như rất khó để sử dụng. Khi đưa bác đi nhà giam thì bác sỹ chẩn đoán bác bị nhồi máu não. Tôi muốn tìm hiểu thêm về căn bệnh này. Nhồi máu não thực sự là gì? Nó có nguy hiểm không và cách điều trị thế nào?

Nhồi máu não là gì?

Nhồi máu não cũng na ná như nhồi máu cơ tim, do thiếu máu cục bộ xảy ra khi giảm dòng máu nuôi não mê hoặc tắc nghẽn trong nhiều giây huyễn hoặc một đôi phút. Đây là một trong những nguyên nhân gây tử vong đầu hàng đầu ở người cao tuổi, đặc biệt là những bệnh nhân có các bệnh kinh niên như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch…

Phương pháp chữa trị nhồi máu não

Những lưu ý khi điều trị nhồi máu não

Điều trị nhồi máu não cần điều động trị triệu chứng, điều trị bệnh ở giai đoạn cấp và điều động trị dự phòng tái phát. Trường hợp huyết mạch bị tắc nghẽn gây nhồi máu não. Trường hợp này, khi điều trị nhồi máu não cần lưu ý:
  • Người bệnh cần được nhập viện và ngơi nghỉ cực kì đối tại giường ở thời đoạn cấp để giữ tưới máu não tốt.
  • may loc nuoc tot nhat
  • Bảo đảm thông thông thoáng đường hô hấp để tránh những biến chứng phổi liên can đến hít vào huyễn hoặc ứ đọng tiết phế truất quản: Ngừng cho ăn văn bằng đường miệng trong trường học hợp rối loạn ý thức và rối loạn nuốt; Hút đờm rãi; thở ôxy qua ống thông mũi nếu cần; đặt nội khí quản mê hoặc thở máy khi cần thiết; vỗ rung phổi; tư thế nửa nằm – nửa ngồi sau 2 – 3 ngày khi tình trạng huyết động học cho phép.
  • Bảo đảm áp huyết động mạch: Tăng huyết áp gặp trên dưới 85% trong nhồi máu não, đó là tăng áp huyết thứ phát hay gặp vì phản nghịch tương ứng thực đấu vật để giữ lưu lượng máu não, vì vậy khi hạ huyết áp sẽ gây nhồi máu não nặng lên, nhất là trong những trường hợp hẹp động mạch nặng; phải theo dõi huyết áp nhiều ngày, nếu có trạng thái với monitoring trong trường học hợp tăng huyết áp không ổn định; hạ áp huyết phải hạ từ từ, vừa phải; không sử dụng những thuốc hạ áp huyết nhanh (adalate dưới lưỡi).
  • Bảo đảm tốt chức năng của tim: Theo dõi qua monitoring tim trong thời kì chí ít 48 giờ; điều động trị thuốc chống loạn nhịp nếu có; điều động trị triệu chứng của suy tim.
  • Bảo đảm thăng bằng nước, điện áp giải và dinh dưỡng: Truyền G5% + điện dẫn giải trong những ngày đầu (cần kiểm soát tốt đường máu và natri máu); ăn bằng đường miệng nếu tình trạng tinh thần cho phép hoặc cho ăn văn bằng ống thông suốt dạ dày khi bệnh nhân có rối loạn ý thức hay rối loạn nuốt.
  • Điều trị đề phòng các biến chứng tắc mạch: thuốc chống đông với liều dự phòng.
  • Chỉ điều trị thuốc chống động kinh khi có chẩn đoán chắc chắn.
  • Điều trị chống phù não: không đặt ra bởi vì ngày đầu phù não vì chưng ngộ độc tế bào không tác dụng với mannitol, hơn nữa còn có nguy cơ gây phù não thứ phát.
- Chăm sóc người bệnh nhồi máu não: bệnh nhân cần được nằm đệm nước, đổi thay phong thái nằm 4giờ/lần, xoa bóp vùng tì đè, chăm nom mắt và miệng, đặt ống thông suốt bàng quang nếu cần. - Tập phục hồi chức năng: Tập vận động bị động lúc đầu sau đó chủ động; Tập phục hồi công năng tiếng nói sớm trong trường học hợp nói khó. - Theo dõi: Theo dõi trung thành mạch, huyết áp, ý thức, tần mệnh thở, tình trạng thần kinh 4giờ/lần; theo dõi nhiệt độ và lượng nước tiểu 8 giờ/lần; phát hiện rối loạn nuốt để đặt ống thông suốt dạ dày; phát hiện và điều trị sớm viêm phổi và đường tiết niệu.

Điều trị thuốc chống đông ở thời đoạn nhồi máu não cấp

Thuốc chống đông không có tác dụng làm tan cục huyết khối nhưng làm kì hạn chế phát triển và phòng tái phát. Heparine (bơm điện) được chỉ định trong thời đoạn cấp với liều lượng vừa phải, trang mục mục tiêu đạt TCA 1,5 – 2 lần so với chứng tùy thuộc từng trường hợp với kiểm soát hằng ngày tình trạng cầm máu.Chỉ định: Nhồi máu não thứ phát sau bệnh tim gây tắc mạch (trừ trường học hợp viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và u nhầy tiểu nhĩ trái); thiếu máu não cục may loc nuoc gia dinh bộ hình thành đang tiến triển nặng lên; bóc tách ĐM vùng cổ ngoài sọ. Chống đồng cân định: Loét dạ dày tá tràng huyễn hoặc danh thiếp bệnh chảy máu khác; nhồi máu não rộng; nhồi máu xuất huyết; rối loạn ý thức.

- Sau giai đoạn thuốc chống đông có trạng thái sử dụng thuốc kháng vitamin K hoặc thuốc chống ngưng tập tiểu cầu. Trong trường hợp nặng lên khi dùng thuốc chống đông cần chụp cắt lớp vi tính sọ não lần 2 để tìm biến chứng nhồi máu xuất huyết.

Điều trị dự phòng tái phát nhồi máu não

  • Điều trị tốt các nhân tố nguy cơ của tai biến mạch máu não: kiểm rà tốt huyết áp; ngừng hút thuốc lá; kiểm rà tốt đường máu; chế độ ăn kiêng mỡ động đánh vật và điều động trị tăng cholesterol máu; bóc lớp áo trong của ĐM cảnh khi hẹp trên 70%.
  • Điều trị thuốc chống ngưng tập tiều cầu: aspirin 100 – 300mg/ngày x 3 tháng trong trường hợp nhồi máu não lần đầu hoặc thiếu máu não cục bộ thoảng qua; 6 tháng trong trường hợp nhồi máu não tái phát (cần tuân thủ chống tiền định).
  • Điều trị thuốc kháng vitamin K trong trường hợp nhồi máu não có nguồn căn tố tim.

0 nhận xét: